Các hàng hóa giống nhau được mua với các mức giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp luôn cần cân nhắc kĩ để sử dụng giá vốn hàng hóa phù hợp áp dụng cho hàng tồn cuối kì và hoàng hóa bán ra. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp đầy đủ các phương pháp tính giá xuất kho hiện nay.
>> Tiêu chuẩn 5s trong quản lý kho hàng hiệu quả
>> Các phương thức quản lý kho hàng hiệu quả cho doanh nghiệp
>> Hạch toán chuyên sâu tài khoản 002 – Vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công
I. Phương pháp bình quân gia quyền
Bình quân gia quyền là một khái niệm trong kế toán, nói về phương pháp tính đơn giá của 1 mặt hàng theo phương pháp tính trung bình.
1. Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2. Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán kho như:
- Có nhiều phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân cuối kì, Bình quân tức thời, Nhập trước xuất trước, Thực tế đích danh, và tự động tính giá xuất theo từng phương pháp
- Tính giá xuất cho từng hàng hóa, hay tất cả hàng hóa cùng một lúc, tính giá theo từng kho hay không theo kho, tính giá theo từng kỳ …
II. Phương pháp giá thực tế đích danh cho vật tư, hàng hóa xuất kho
- Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
- Đây là phương án tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong tháng 3 năm N có tình hình vật tư như sau:
– Vật tư tồn đầu tháng: 4.000 kg, đơn giá 30.000 đồng/kg
– Tình hình nhập xuất trong tháng:
Ngày 03: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.500 đồng/kg
Ngày 08: xuất sử dụng 5.000 kg
Ngày 15: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.800 đồng/kg
Ngày 20: nhập 2.000 kg, đơn giá nhập 31.000 đồng/kg
Ngày 21: xuất sử dụng 5.500 kg.
III. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
LIFO nhập sau xuất trước là phương pháp lưu trữ, xuất nhập hàng hóa hiệu quả giúp doanh nghiệp có thể cập nhật thời giá chính xác trên thị trường, so sánh với chi phí đầu vào gần đây nhất để cân đối – điều chỉnh chi phí bán hàng sao cho phù hợp. Đồng thời phản ánh chính xác doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Và đương nhiên chỉ áp dụng đối với các mặt hàng không bị giới hạn về thời gian sử dụng hay yếu tố thời thượng.
Trường hợp thời gian mới đây chi phí sản xuất hàng hóa tăng cao, giá bán hàng cũng được điều chỉnh tăng. Nếu bạn xuất bán hàng hóa nhập kho trước với thông tin chi phí sản xuất trước đây (thấp) thì bạn sẽ nhận được kết quả lợi nhuận cao.
Nghe có vẻ hấp dẫn nhưng thực sự không tốt vì bạn phải đóng thuế doanh nghiệp cao hơn. Chưa kể đến về sau, khi thị trường được bình ổn lại, giá trở lại mức bình thường và bạn lại xuất bán các mặt hàng trước đây có chi phí sản xuất cao. Lúc này lợi nhuận rất thấp, thậm chí có thể hoà hoặc lỗ vốn. Gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về lâu dài.
Khi thị trường biến động nhiều và mức lạm phát cao như hiện nay, thì nguyên tắc LIFO được xem là giải pháp tuyệt vời cho doanh nghiệp. Vì họ sẽ hạn chế được tối đa rủi ro hàng hóa mất giá, có thể theo sát tình hình chi phí, doanh thu và lợi nhuận để xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, mang tính cạnh tranh với đối thủ.
– Vật liệu chính (A) tồn kho đầu kỳ 1.000kg, giá thực tế nhập kho 1.010đ/kg.
– Vật liệu chính (A) mua vào trong kỳ:
+ Ngày 01/09 mua 4.000kg x 1.020đ/kg
+ Ngày 15/09 mua 5.000kg x 1.030đ/kg
– Vật liệu chính (A) xuất dùng cho sản xuất trong kỳ:
+ Ngày 3 xuất cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 4.200kg
+ Ngày 18 xuất cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 4.500kg
Ngày 3:
– 4.000kg x 1.020đ = 4.080.000đ
– 200kg x 1.010đ = 202.000đ
Tổng cộng: 4.282.000đ
Ngày 18:
– 4.500kg x 1.030đ = 4.635.000đ
Vật liệu chính tồn kho cuối kỳ:
– 800kg x 1.010đ = 808.000đ
– 200kg x 1.030đ = 515.000đ
Tổng cộng: 1.315.000đ
IV. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong tháng 3 năm N có tình hình vật tư như sau:
– Vật tư tồn đầu tháng: 4.000 kg, đơn giá 30.000 đồng/kg
– Tình hình nhập xuất trong tháng:
Ngày 03: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.500 đồng/kg
Ngày 08: xuất sử dụng 5.000 kg
Ngày 15: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 30.800 đồng/kg
Ngày 20: nhập 2.000 kg, đơn giá nhập 31.000 đồng/kg
Ngày 21: xuất sử dụng 5.500 kg.
Phương pháp nhập trước xuất trước sử dụng thường được doanh nghiệp áp dụng cho nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm ở trong bất kể một loại hình doanh nghiệp nào
Cách tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước theo phương pháp như sau:
Qua ví dụ sau:
Tồn kho 3000 kg giá 20.000
Trong tháng phát sinh
– Ngày 3/3 xuất kho 200 kg
Nhập trong ngày 5/3 nhập kho 400 kg đơn giá 19.000
– Ngày 7/3 xuất kho 300 kg
– Ngày 9/3 xuất kho 100 kg
– Ngày 19/3 nhập kho 500 kg đơn giá 20.000
– Ngày 20/3 xuất kho 400 kg
– Ngày 25/3 nhập kho 300 kg đơn giá 21.000
– Ngày 27/3 xuất kho 300 kg
– Ngày 28/3 nhập kho 400 kg đơn giá 19.000
– Ngày 29/3 500 kg
Yêu cầu: Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trướcLời giải
Công thức tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO
Nguyên vật liệu chính xuất kho:
– Ngày 3/3: 200*20.000 = 4.000.000
(Lấy đơn giá tồn kho nhân với số lượng xuất kho)
– Ngày 5/3: Đến thời điểm này trong kho còn 500 kg gồm 100kg tồn kho với đơn giá 20.000 và 400 kg với đơn giá 19.000 mới nhập vào ngày 5/3
– Ngày 7/3: 100*20.000 + 200*19.000 = 5.800.000
(Hiện tại đầu kỳ đã được xuất hết hiện giờ còn 200 kg ở lần nhập kho ngày 5/3)
– Ngày 9/3: 100*19.000 = 1.900.000
– Ngày 19/3: Đến thời điểm này trong kho có 600 kg gồm 100kg với đơn giá 19.000 và 500 kg với đơn giá 20.000 vừa mới nhập)
– Ngày 20/3: 100*19.000 + 300*20.000 = 7.900.000
(Sau khi xuất trong kho còn lại 200 kg với đơn giá 20.000)
– Ngày 27/3: 200*20.000 + 100*21.000 = 6.100.000
– Ngày 29/3: 200*21.000 + 300*19.000 = 9.900.000
Tồn cuối kỳ: 100*19.000 = 1.900.000