Mục lục
hiện
Cơ cấu vốn của mỗi doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Vậy vốn nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là gì và đâu là nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp?
1. Kế toán vốn chủ sở hữu
Vốn CSH là vốn của CSH, các nhà đầu tư và doanh nghiệp không thanh toán, nó không phải là một khoản nợ
– Vốn có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có 3 nguồn chủ yếu sau:
• Nguồn vốn đóng góp ban đầu và bổ sung cho các nhà đầu tư
• Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ KQ hoạt động SX KD
• Nguồn vốn chủ sở hữu khác
• Nguồn vốn đóng góp ban đầu và bổ sung cho các nhà đầu tư
• Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ KQ hoạt động SX KD
• Nguồn vốn chủ sở hữu khác
– Các nguyên tắc kế toán:
• Hạch toán rành mạch, rõ ràng từng nguồn vốn, từng nguồn hình thành, từ các đối tượng góp vốn.
• Nguồn vốn CSH dung để hình thành các TS của DN nói chung chứ không phải cho TS cụ thể nào
• Việc chuyển dịch từ vốn CSH này sang vốn CSH khác theo đúng chế độ kế toán và thủ tục cần thiết.
• Trường hợp DN bị giải thể hoặc phá sản, các CSHchỉ nhận được 1 phần GTrị còn lại theo tỉ lệ góp vốn sau khi thanh toán các khoản nợ phải trả
• Hạch toán rành mạch, rõ ràng từng nguồn vốn, từng nguồn hình thành, từ các đối tượng góp vốn.
• Nguồn vốn CSH dung để hình thành các TS của DN nói chung chứ không phải cho TS cụ thể nào
• Việc chuyển dịch từ vốn CSH này sang vốn CSH khác theo đúng chế độ kế toán và thủ tục cần thiết.
• Trường hợp DN bị giải thể hoặc phá sản, các CSHchỉ nhận được 1 phần GTrị còn lại theo tỉ lệ góp vốn sau khi thanh toán các khoản nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả là những gì doanh nghiệp nợ, còn vốn chủ sở hữu là giá trị thuần của doanh nghiệp. Có một cách khác − chỉ đôi chút − để đọc phần này của bảng cân đối kế toán, đó là phần này cho ta thấy các tài sản đã được thu về như thế nào. Nếu một doanh nghiệp vay vốn dưới bất kỳ phương thức, hình thức hay loại hình nào để có được tài sản, thì khoản vốn vay sẽ được thể hiện trên một dòng nợ phải trả. Nếu doanh nghiệp bán cổ phiếu để mua tài sản, thực tế này sẽ được phản ánh trên một dòng thuộc hạng mục vốn chủ sở hữu.
2. Kế toán các khoản nợ phải trả
Nợ phải trả (account payable) là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại.Nợ phải trả luôn được chia thành hai loại chính là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản phải thanh toán trong vòng chậm nhất là một năm. Nợ dài hạn là những khoản được thỏa thuận thanh toán trong khoảng thời gian dài hơn.
Các khoản nợ phải trả: Nợ nộp ngân sách, nợ nhà cung cấp, nợ đối tác, nợ nội bộ, nợ Khác
Đối với kế toán mua bán hàng:
BT1.
Nợ 152, 153, 156
Nợ 211, 213, 241
Nợ 627, 641, 642, 611, 811
Nợ 133
Có 331
BT2. Chiết khấu thương mại:
Nợ 331
Có 152, 153, 156
Có 133, 627, 641…
BT3. Phản ánh chiết khấu thanh toán, giảm giá, hàng bán trả lại
Nợ 331
Có 515, 111, 112, 311, 341, 131
Kế toán các khoản nộp ngân sách nhà nước
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
Đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng cho hoạt động SXKD, số thuế GTGT của hàng NK được khấu trừ, Ghi:
Nợ 133
Có 333
Trường hợp được giảm thuế GTGT:
Nợ 333
Nợ 111, 112
Có 711: Số thuế được giảm
6. Kế toán các khoản phải trả nội bộ:
TK 336:
Bên nợ: Số tiền cấp trên đã cấp cho cấp dưới, cấp dưới nộp cho cấp trên, thanh toán các khoản chi hộ, trả hộ, thu hộ.
Bên có: Số tiền cấp dưới phải nộp cấp trên, cấp trên phải cấp cho cấp dưới, số tiền được đơn vị khác chi hộ hay thu hộ đơn vị khác
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp
Các TK liên quan: 111, 112, 133…
Đối với kế toán mua bán hàng:
BT1.
Nợ 152, 153, 156
Nợ 211, 213, 241
Nợ 627, 641, 642, 611, 811
Nợ 133
Có 331
BT2. Chiết khấu thương mại:
Nợ 331
Có 152, 153, 156
Có 133, 627, 641…
BT3. Phản ánh chiết khấu thanh toán, giảm giá, hàng bán trả lại
Nợ 331
Có 515, 111, 112, 311, 341, 131
Kế toán các khoản nộp ngân sách nhà nước
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
Đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng cho hoạt động SXKD, số thuế GTGT của hàng NK được khấu trừ, Ghi:
Nợ 133
Có 333
Trường hợp được giảm thuế GTGT:
Nợ 333
Nợ 111, 112
Có 711: Số thuế được giảm
6. Kế toán các khoản phải trả nội bộ:
TK 336:
Bên nợ: Số tiền cấp trên đã cấp cho cấp dưới, cấp dưới nộp cho cấp trên, thanh toán các khoản chi hộ, trả hộ, thu hộ.
Bên có: Số tiền cấp dưới phải nộp cấp trên, cấp trên phải cấp cho cấp dưới, số tiền được đơn vị khác chi hộ hay thu hộ đơn vị khác
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp
Các TK liên quan: 111, 112, 133…
3. Nguồn vốn chủ sở hữu
Với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu cũng được hình thành từ các nguồn khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay có các loại hình vốn chủ sở hữu sau:
– Đối với doanh nghiệp nhà nước: Vốn chủ sở hữu là vốn hoạt động do nhà nước cấp hoặc đầu tư. Do đó, chủ sở hữu vốn là nhà nước.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này chính là chủ sở hữu vốn.
– Đối với công ty cổ phần: Vốn chủ sở hữu là vốn được hình thành từ các cổ đông. Do vậy, chủ sở hữu vốn ở đây là các cổ đông.
– Đối với công ty hợp danh: Vốn được đóng góp bởi các thành viên tham gia thành lập công ty. Các thành viên này là các chủ sở hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.
– Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp đóng góp. Vì thế, chủ sở hữu vốn đương nhiên là chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
– Đối với doanh nghiệp liên doanh (có thể bao gồm các công ty liên doanh hoặc các xí nghiệp liên doanh): Việc liên doanh có thể được tiến hành giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này chính là chủ sở hữu vốn.
– Đối với công ty cổ phần: Vốn chủ sở hữu là vốn được hình thành từ các cổ đông. Do vậy, chủ sở hữu vốn ở đây là các cổ đông.
– Đối với công ty hợp danh: Vốn được đóng góp bởi các thành viên tham gia thành lập công ty. Các thành viên này là các chủ sở hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.
– Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp đóng góp. Vì thế, chủ sở hữu vốn đương nhiên là chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
– Đối với doanh nghiệp liên doanh (có thể bao gồm các công ty liên doanh hoặc các xí nghiệp liên doanh): Việc liên doanh có thể được tiến hành giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.
Trong trường hợp này, vốn chủ sở hữu được đóng góp bởi các thành viên góp vốn là các tổ chức, cá nhân… Do đó chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn liên doanh. Mỗi doanh nghiệp thường sẽ huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nên cũng có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn và số vốn này được sử dụng trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh thu được, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc các quỹ của doanh nghiệp…
Vì thế, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường cũng có thể được bổ sung thông qua sự đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn có thể là nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn, cũng có thể là các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.
Vì thế, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường cũng có thể được bổ sung thông qua sự đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn có thể là nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn, cũng có thể là các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.
Tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất
Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
CóKhông