Khi doanh nghiệp có nhu cầu cần đầu tư dài hạn cần phải tìm hiểu những thông tin cũng như quy định liên quan. Trong đó, kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, những quy định về trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn và hướng dẫn hạch toán tài khoản 229, trích lập dự phòng đầu tư tài chính là những thông tin vô cùng quan trọng mà bất cứ kế toán doanh nghiệp nào cũng cần phải biết.
>> Hướng dẫn hạch toán tài khoản tiền mặt theo thông tư 200
Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn
Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn là việc tính trước vào chi phí hoạt động tài chính phần giá trị có thể bị giảm xuống thấp hơn giá gốc của các khoản đầu tư dài hạn và phản ánh giá trị thuần của khoản đầu.
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, gồm:
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động đầu tư tài chính: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra;
- Dự phòng tổn thất do giảm giá các khoản đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn.
Quy định về trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Quá trình đầu tư dài hạn ở doanh nghiệp đôi khi phát sinh những rủi ro trong quá trình đầu tư để hạn chế tốn thất doanh nghiệp thường trích lập một khoản chi phí vào mỗi kỳ kế toán nhằm hạn chế những tốn thất mà doanh nghiệp gặp phải khi các khoản đầu tư dài hạn gặp những rủi ro, dưới đây là một số quy định về trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:
– Phải lập kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn theo đúng quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành: Dự phòng được trích lập vào cuối kỳ kế toán năm trước khi lập Báo cáo tài chính nếu có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
– Đối với các DN có lập báo cáo tài chính giữa niên độ nếu có biến động lớn về dự phòng thì có thể điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ (kỳ kế toán quý)
– Phải tính dự phòng cho từng loại, từng khoản đầu tư tài chính dài hạn hiện có tại doanh nghiệp bị giảm giá. Mức lập dự phòng được xác định bằng số chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được hoặc khoản đầu tư có thể thu hồi được của từng loại đầu tư tài chính dài hạn. Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí tài chính trong kỳ.
- Điều kiện để trích lập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn là:
– Chứng khoán của DN được DN đầu tư đúng quy định của pháp luật.
– Được tự do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập Báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn khác, phải trích lập dự phòng, nếu DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn.
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư dài hạn bằng số vốn đã đầu tư. Đến thời điểm khoá sổ kế toán của năm sau, nếu công ty đầu tư vốn có lãi hoặc giảm lỗ thì công ty phải hoàn nhập một phần hoặc toàn bộ số đã trích dự phòng và ghi giảm chi phí tài chính.
- Khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính được dùng để bù đắp số tổn thất của các khoản đầu tư dài hạn thực tế xảy ra do các nguyên nhân như bên nhận đầu tư bị phá sản. thiên tai,…dẫn đến khoản đầu tư không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc của khoản đầu tư. khoản dự phòng này không dùng để bù đắp các khoản lỗ do bán thanh lý các khoản đầu tư.
Hạch toán tài khoản 229
Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sử dụng chủ yếu TK229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,giảm các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn và các khoản tổn thất đầu tư dài hạn khác.
Tài khoản này có kết cấu như sau :
Bên Nợ:
– Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
– Bù đắp giá trị khoản đầu tư dài hạn bị tổn thất khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
Bên Có: Lập và lập bổ sung dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện có cuối kỳ và các TK liên quan, như TK 635,…
– Phương pháp Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
+ Cuối năm tài chính, căn cứ vào tình hình giảm giá của chứng khoán dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có tính đến cuối năm tài chính, kế toán tính toán khoản dự phòng giảm giá phải lập cho các khoản đầu tư dài hạn này, so sánh với số dư dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập năm trước(nếu có) chưa sử dụng hết, xác định số dự phòng phải lập bổ sung thêm hoặc cần hoàn nhập:
Trong đó(*) được lập cuối năm trước còn lại chưa sử dụng (thể hiện ở số dư Có của TK 229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)
* Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập cho năm nay thì số chênh lệch lớn hơn được lập dự phòng bổ sung:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 229- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
* Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập cho năm nay thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập:
Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Có TK 635- Chi phí tài chính
* Khi tổn thất thực sự xảy ra ( như các DN nhận vốn góp bị phá sản, bị thiên tai, hoả hoạn,…) các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, DN có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ TK 111,112,… (nếu có)
Nợ TK229- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có cácTK 222,223,228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
Trích lập các khoản dự phòng đầu tư tài chính
Căn cứ Tài khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính, gồm có những nguyên tắc sau:
– Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
– Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
– Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hoá, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
– Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.
Trên đây là những nội dung kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hiện nay, phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn như:
– Quản lý danh sách TSCĐ tại đơn vị chi tiết theo từng loại tài sản, bộ phận sử dụng…
– Tự động hạch toán các bút toán ghi tăng, ghi giảm, khấu hao, đánh giá lại, điều chuyển tscđ
– Tự động tính khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao cho từng đối tượng sử dụng như: Phòng ban, Đơn hàng, Công trình, Hợp đồng…
– Kiểm kê TSCĐ: Tự động hiển thị danh sách TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng và Tự động xử lý các kiến nghị sau kiểm kê.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây