Mục lục
hiện
Kế toán doanh thu là một vị trí không thể thiếu tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Trong đó có một khâu quan trọng chính là: kế toán doanh thu bán hàng. Vậy bạn đã hiểu rõ về hoạt động kế toán doanh thu bán hàng hay chưa? Hãy cùng misa.com.vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này.
Doanh thu là gì?
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được, làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Các loại doanh thu
Có rất nhiều cách thức để phân loại doanh thu: phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh, theo khu vực địa lý, theo tình hình kinh doanh… Trên thực tế, người ta thường chia thành các loại doanh thu sau:
– Doanh thu bán hàng: Là doanh thu từ các giao dịch bán sản phẩm (hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra, hàng hóa mua vào và các bất động sản đầu tư). Trong đó bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
– Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định… theo phương thức cho thuê hoạt động.
– Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
– Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
– Thu nhập khác: Là doanh thu từ các hoạt động không thường xuyên xảy ra như: tài sản dôi thừa; các khoản phải trả nhưng không cần trả; khoản thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản; nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được…
– Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định… theo phương thức cho thuê hoạt động.
– Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
– Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
– Thu nhập khác: Là doanh thu từ các hoạt động không thường xuyên xảy ra như: tài sản dôi thừa; các khoản phải trả nhưng không cần trả; khoản thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản; nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được…
Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
– Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Nghĩa là: (Doanh thu) = (Giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được) – (Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại).
– Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
– Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
– Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
– Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
– Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Nghĩa là: (Doanh thu) = (Giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được) – (Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại).
– Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
– Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
– Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
– Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Hạch toán doanh thu và thu nhập khác
Theo thông tư 133 của Bộ Tài chính, để hạch toán doanh thu và thu nhập khác, cần phải nắm rõ các nguyên tắc và phương pháp của Tài khoản 511 (TK 511).
Trong bài viết Hạch toán chuyên sâu tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, MISA đã chỉ rõ những nội dung và quy định trong hoạt động hạch toán doanh thu và thu nhập khác. Tại đây, người làm kế toán sẽ nắm rõ 19 quy định về hạch toán TK 511 để có thể thực hiện công tác kế toán doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
Trong bài viết Hạch toán chuyên sâu tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, MISA đã chỉ rõ những nội dung và quy định trong hoạt động hạch toán doanh thu và thu nhập khác. Tại đây, người làm kế toán sẽ nắm rõ 19 quy định về hạch toán TK 511 để có thể thực hiện công tác kế toán doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
Bên cạnh đó, phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET sẽ giúp bạn hạch toán doanh thu và thu nhập khác theo đúng quy định quản lý tài chính – kế toán của Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây
Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
CóKhông