Kiến thức Tài chính kế toán Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố...

Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định

876

Kế toán nghiệp vụ kiểm kê tài sản cố định, đánh giá lại tài sản cố định của doanh nghiệp theo định kỳ của bất kỳ một doanh nghiệp nào là công tác cực kỳ cần thiết và quan trọng. Sau đây là quy trình 7 bước để kế toán nghiệp vụ kiểm kê Tài sản cố định (TSCĐ) cần thực đúng để đảm bảo kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ một cách chính xác.

 

 

1. Quy trình kế toán nghiệp vụ kiểm kê tài sản cố định

 

ke toan tai san co dinh 

 
Bước 1: Lãnh đạo (Giám đốc) doanh nghiệp công bố Quyết định kiểm kê TSCĐ
 
Bước 2: Tổ chức thành lập Hội đồng kiểm kê TSCĐ tại doanh nghiệp, một hội đồng kiểm kê tài sản cố định thông thường bao gồm những cá nhân sau:
Giám đốc (hoặc thủ trưởng đơn vị) làm Chủ tịch Hội đồng kiểm kê.
Cán bộ quản lý các phòng ban đơn vị trực tiếp sử dụng TSCĐ.
Cán bộ quản lý phòng quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng; kế toán TSCĐ.
Các thành viên khác tham gia kiểm kê.
 
Bước 3: Cuối năm tài chính hoặc khi có nhu cầu, hội đồng kiểm kê TSCĐ thực hiện kiểm kê TSCĐ.
 
Bước 4: Tập hợp số liệu, xử lý số liệu và lập biên bản kiểm kê
 
Căn cứ vào số liệu kiểm kê TSCĐ thực tế có tại doanh nghiệp, Hội đồng kiểm kê TSCĐ tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu TSCĐ đã kiểm kê, sau đó đối chiếu với số liệu ở bộ phân quản lý tài sản cố định, bộ phận sử dụng tài sản và kế toán rồi lập biên bản kiểm kê TSCĐ phù hợp, nhưng đảm bảo thể hiện đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
Phản ánh số chênh lệch về số lượng, giá trị TSCĐ giữa sổ sách với thực tế.
Tổng hợp các TSCĐ cần được sửa chữa, bảo dưỡng hoặc điều chuyển nội bộ…
Tổng hợp các TSCĐ cần thanh lý: do hư hỏng,do chi phí sửa chữa lớn, tốn nhiều nhiên liệu, năng lượng, hoạt động kém hiệu quả hoặc không dùng đến nữa….
 
Bước 5: Hội đồng kiểm kê TSCĐ đưa ra các nhận xét, đánh giá
Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp
Với những TSCĐ có phát sinh chênh lệch giữa kiểm kê thực tế với sổ sách: cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục
Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, điều chuyển TSCĐ… những TSCĐ cần sửa chữa tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể do các phòng ban trực tiếp sử dụng TSCĐ báo cáo. học khai báo thuế
Thống kê, phân loại TSCĐ để đề nghị thanh lý dựa vào nguyên nhân cụ thể do phòng ban trực tiếp sử dụng tài sản báo cáo.
 
Bước 6: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị:
Tham mưu về chế độ quản lý TSCĐ nội bộ.
Kiến nghị chế độ luân chuyển, lưu giữ hồ sơ về tài sản giữa các bộ phận.
Đưa ra chế độ bảo trì, bảo hành, sửa chữa tài sản.
Thực hiện kiến nghị của biên bản kiểm kê ở kỳ trước.
Đưa ra biện pháp xử lý chênh lệch số liệu.
Giao trách nhiệm thực hiện, khắc phục.
Các kiến nghị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 
Bước 7: Báo cáo kết quả
Báo cáo với chủ sở hữu TSCĐ về kết qủa kiểm kê
Gửi báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của chủ sở hữu TSCĐ cho các bộ phận liên quan.
Lưu ý, sau khi thực hiện nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ, nếu phát hiện thiếu hoặc thừa sẽ thực hiện các theo các trường hợp sau đây:
  * Kiểm kê phát hiện thiếu:
Mọi trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê, hội đồng kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định nguyên nhân, trách nhiệm vật chất và xử lý theo quy định của chế độ tài chính và quy chế tài chính của đơn vị.
Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu khi kiểm kê là giá trị thiệt hại đối với đơn vị. Trên thực tế, tuỳ theo nguyên nhân và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền có thể xử lý khoản thiệt hại theo từng trường hợp cụ thể. 
  – Khi phát hiện thiếu TSCĐ mà có quyết định xử lý ngay của các cấp có thẩm quyền, căn cứ vào “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu( mất)” và hồ sơ về TSCĐ, KT xác định phần thiệt hại (giá trị còn lại trên sổ KT) và ghi  :
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (nếu có) 
Nợ TK 138(8)(Số bắt bồi thường)
Nợ TK 811( Phần tính vào chi phí khác)
….
Có TK 211,213( NG)
– Trường hợp phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán phản ánh giá trị còn lại cúa TSCĐ vào khoản chờ xử lý:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (nếu có) 
Nợ TK 138( Giá trị còn lại TSCĐ)
Có TK 211,213( NG)
– Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 1388,811,…
Có TK 138- Phải thu khác(1381)
           * Kiểm kê phát hiện thừa: 
Tại thời điểm kiểm kê phát hiện có TSCĐ chưa được ghi số kế toán. Về nguyên tắc hội đồng kiểm kê phải xác minh nguồn gốc của tài sản thừa.
a. Nếu tài sản không thuộc sở hữu của DN: do DN đi thuê hoạt động hoặc giữ hộ thì nếu đã ghi sổ phải xoá bút toán ghi nhầm và đồng thời ghi lại bút toán đúng: Ghi đơn Nợ TK 001,002 và báo cho đơn vị có tài sản biết. 
b. Nếu tài sản thuộc sở hữu của DN:
– Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân và chờ quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 211,213 
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3381)
– Tuỳ theo nguyên nhân và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: 
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3381)
Có TK 338,711,411,4313,466
– Đồng thời xác định mức độ hao mòn để phản ánh giá trị hao mòn và trích khấu hao bổ sung( đối với TSCĐ phải trích khấu hao), ghi: 
Nợ TK 627,641,642, … 
Có TK 214-Hao mòn TSCĐ
Hoặc ghi: 
Nợ TK 4313,466 (Đối với TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp)
Có TK 214 -Hao mòn TSCĐ
 

2. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ 

  
Trong quá trình sử dụng, do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau ( lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật…) làm cho NG TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ không phản ánh đúng giá trị thị trường của TSCĐ. Do vậy, nếu vẫn căn cứ vào giá trị ở thời điểm mua TSCĐ để tiến hành thu hồi vốn thì vốn kinh doanh của DN không được bảo toàn. Xuất phát từ yêu cầu quản lý, bảo toàn vốn, DN phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ. Việc đánh giá lại TSCĐ được thực hiện theo quyết định của Nhà nước. 
 
Khi đánh giá lại TSCĐ, DN phải tiến hành kiểm kê xác định số TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Đồng thời, DN phải xác định lại NG mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo NG mới. Trên cơ sở đó, DN phải xác định phần NG, giá trị hao mòn, giá trị còn lại phải điều chỉnh tăng (hoặc giảm) so với sổ KT để làm căn cứ ghi sổ. 
Khi đánh giá lại TSCĐ, các khoản chênh lệch phát sinh  được hạch toán vào TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản. 
– Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ”  KT xác định và ghi sổ phần NG TSCĐ điều chỉnh tăng:
Nợ TK 211, 213 
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
– Số điều chỉnh giảm NG TSCĐ :
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản. 
Có TK 211, 213
– Nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn của TSCĐ( theo phương pháp xác định giá trị còn lại sau khi đánh giá lại )
Trường hợp điều chỉnh giảm:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Trường hợp điều chỉnh tăng:
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ 
Phần mềm kế toanh doanh nghiệp MISA SME.NET 2020 đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nghiệp vụ kế toán tài sản cố định như: 
+ Tự động tính khấu hao chi tiết đến từng TSCĐ
+ Tự động phân bổ chi phí khấu hao cho từng bộ phận, phòng ban, đối tượng tập hợp chi phí. 
+ Cho phép lập biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Tự động xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê.
 

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức. Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không