Kiến thức Tài chính kế toán Kê khai thường xuyên vật tư kế toán tổng hợp cần làm...

Kê khai thường xuyên vật tư kế toán tổng hợp cần làm gì?

70
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất vật tư được thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản vật tư (152; 153) 
 
 
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây : 

– TK151 – Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.

– TK152 – Nguyên liệu và vật liệu: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc 

 
– TK 153 – Công cụ, dụng cụ (CCDC). Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công cụ, dụng cụ trong kỳ theo giá gốc
 
Kê khai thường xuyên vật tư
 
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD HHDV thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
            Nợ TK 152, 153
            Nợ TK 133
            Có TK 111, 112 , 141, 331 …
+ Đối với vật tư mua ngoài dùng để SXKD HHDV chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
           Nợ TK 152, 153
           Có TK 111, 112, 141, 331 …
– Trường hợp vật tư đã về, chưa có hóa đơn, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.  
– Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng vật tư chưa về nhập kho thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
  + Nếu trong tháng vật tư về, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho và ghi vào TK152 hoặc TK 153 
  + Nếu cuối tháng vật tư vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, kế toán ghi:
       Nợ TK 151
       Nợ TK 133
       Có TK 111, 112 , 331
Sang tháng sau, khi vật tư về nhập kho, kế toán ghi 
       Nợ TK 152, TK 153
       Có TK 151
– Trường hợp được hưởng chiết khấu chiết khấu thanh toán hoặc nếu vật tư kém chất lượng có thể được giảm giá, kế toán ghi: 
  Nợ TK 331 
  Nợ TK 111, 112..
    Có TK 711
  Có TK 1331 
– Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN 
         + Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
  Nợ TK 152, 153
  Có TK 331
  Có TK 333
          + Tính thuế GTGT phải nộp, ghi:
  Nợ TK 133
  Có TK 333
Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
  Nợ TK 152, TK 153
  Có TK 331
  Có TK333
– Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế toán ghi: 
  Nợ TK 152, TK153 
  Nợ TK 133
  Có TK 111,112, 331…
– Vật tư tự sản xuất chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi:
  Nợ TK 152
  Nợ TK 133
  Có TK 154 
– Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD
+ Đối với NVL, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
  Nợ TK 621, 627, 642, 154..
  Có TK 152
– Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp được ghi ở TK 412
  Nợ TK 222, TK 128… 
        Nợ TK 412
  Có TK 152,153 
 (Nếu chênh lệch tăng ghi phần chênh lệch đó ở bên Có TK 412)

– Vật tư thiếu trong kiểm kê, chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
  Nợ TK 1381
    Có TK 152, 153
– Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán  ghi:
        Nợ TK 152, 153
        Có TK 621, 627, 642..

+ Đối với CCDC loại phân bổ 1 lần khi xuất kho sử dụng cho SXKD, kế toán ghi vào chi phí 100% của giá trị CCDC:
        Nợ TK 627, 641, 642 
        Có TK 153
+ Đối với CCDC loại phân bổ 2 lần
      – Khi xuất ra sử dụng 
        Nợ TK 142, 242
  Có TK 153
– Đồng thời phân bổ ngay 50% vào chi phí:
        Nợ TK 627, 641, 642
  Có TK 142, 242

– Khi CCDC báo hỏng ,có thể thu hồi được phế liệu hoặc số tiền bồi thường của cá nhân, kế toán ghi 50% giá trị CCDC sau khi đã trừ đi các khoản trên 

      Nợ TK 627, 641, 642 (phần tính vào chi phí)
      Nợ TK 152, 111 (giá trị phế liệu và tiền thu bồi thường)
      Có TK142, 242

+ Đối với CCDC loại phân bổ nhiều lần, khi xuất ra sử dụng, kế toán ghi:
       Nợ TK 142, 242 
       Có TK 153
Tính giá trị phân bổ từng lần vào chi phí 
               Giá trị CCDC             Trị giá CCDC xuất dùng
             phân bổ từng lần = ———————————————–
                                                            Số kỳ sử dụng
 Sau khi tính được, kế toán ghi :
         Nợ TK 627,641,642
         Có TK 142, 242

 
Phần mềm kế toán MISA SME.NET là phần mềm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà quản trị và kế toán. Phần mềm kế toán MISA SME.NET bao gồm 16 phân hệ phù hợp đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC.
 

Để tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán MISA SME.NET mới nhất, kế toán vui lòng click xem tại đây

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không