Kiến thức Tài chính kế toán Hướng dẫn cách hạch toán và trích khấu hao khi mua xe...

Hướng dẫn cách hạch toán và trích khấu hao khi mua xe trên 1,6 tỷ

17013

Đối với các doanh nghiệp thực hiện mua xe ô tô trên 1,6 tỷ sẽ thực hiện hạch toán và trích khấu hao như thế nào. Dưới đây là một số hướng dẫn cơ bản các kế toán có thể tham khảo.

1. Bộ hồ sơ chứng từ cần có

  • Hóa đơn giá trị GTGT bản sao có đóng dấu xác nhận sao y bản chính, vì hóa đơn đỏ bản chính công an giữ.
  • Biên bản giao nhận xe ô tô.
  • Hợp đồng, thanh lý.
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Phải có ủy nhiệm chi và Giấy báo Nợ.
  • Các biên lai thu phí, hóa đơn như: phí trước bạ, đăng ký biển số, bảo hiểm cho xe …

2. Cách hạch toán

Theo quy định tại Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính:
  • Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:
“ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.
  • Các khoản Chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN:
“e) Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô).”

Như vậy:

  • Nếu doanh nghiệp sử dụng ô tô đó vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào và toàn bộ chi phí khấu hao tính trên nguyên giá là chi phí được trừ
  • Nếu không thì Công ty chỉ được khấu trừ thuế GTGT và chỉ được ghi vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN phần trích khấu hao tương ứng với trị giá 1,6 tỷ, còn lại sẽ không được khấu trừ và tính vào chi phí được trừ.
hạch toán và trích khấu hao khi mua xe ô tô
Cách xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình:

Theo điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:

“a) TSCĐ hữu hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”

Ví dụ:
Công ty mua 1 xe ô tô 7 chỗ trị giá 3 tỷ, thuế GTGT 10% = 3.000.000.000, Lệ phí trước bạ: 200.000.000, chi phí vận chuyển: 20.000.000 (Công ty không kinh doanh dịch vụ vận tải, hành khách,..)

Để có thể hạch toán nghiệp vụ này, trước hết ta cần phải xác định được nguyên giá của xe ô tô, ở đây gồm:

+ Giá mua thực tế: 3.000.000.000

+ Chi phí vận chuyển: 20.000.000

+ Lệ phí trước bạ: 200.000.000

+ Thuế GTGT không được khấu trừ tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ : (3.000.000.000 – 1.600.000.000) x 10% = 140.000.000

=> Nguyên giá ô tô cần ghi nhận = 3.360.000.000

Khi đã xác định được nguyên giá TSCĐ ta bắt đầu hạch toán hóa đơn mua ô tô trên như sau:

+ Ghi nhận tăng TSCĐ :

Nợ TK 211: 3.360.000.000

Nợ TK 1331: 160.000.000 (phần thuế GTGT được khấu trừ tương ứng phần giá trị 1,6 tỷ)

Có TK 331/112: 3.300.000.000

Có TK 111/112: 20.000.000

Có TK 3339: 200.000.000

+ Khi nộp Lệ phí trước bạ :

Nợ TK 3339: 200.000.000

Có TK 1111: 200.000.000

3. Cách kê khai thuế

  • Trên phần mềm HTKK, kế toán sẽ kê khai trực tiếp trên Tờ khai thuế 01/GTGT cụ thể như sau:
+ Chỉ tiêu 23: 3.000.000.000 (Kê khai theo số tiền chưa thuế trên hóa đơn)

+ Chỉ tiêu 24: 300.000.000 (Tổng số thuế GTGT đầu vào)

+ Chỉ tiêu 25: 160.000.000 (Số tiền thuế GTGT được khấu trừ)

  • Nếu có phát sinh thêm các hóa đơn khác mà có thuế GTGT thì các bạn kê khai như hóa đơn đầu vào bình thường nhé.
form-news

4. Cách tính khấu hao

Có 2 cách tính khấu hao: theo kế toán và theo thuế nhằm phát sinh chênh lệch
  • Tính khấu hao theo luật kế toán:
– Theo quy định tại Khung trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC: Xe ô tô có thời gian từ 6 – 10 năm.

– Công ty lựa chọn trích khấu hao 10 năm

=> Mức khấu hao hàng năm = 3.360.000.000/10 = 336.000.000/năm

=> Mức khấu hao hàng tháng = 336.000.000/12 = 28.000.000/tháng

Cuối tháng, kế toán hạch toán vào sổ sách:

Nợ TK 642: 28.000.000/tháng

Có TK 214: 28.000.000/tháng

  • Tính khấu hao theo luật thuế:
– Đây là căn cứ để ghi nhận vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN cuối năm

– Vì chỉ được ghi nhận vào chi phí khi tính thuế TNDN là 1,6 tỷ (mà không phải là 3.36 tỷ) nên các bạn phải trừ phần lớn hơn 1,6 tỷ ra.

– Khoản khấu hao chênh lệch = 3.360.000.000 – 1.600.000.000= 1.760.000.000

=> Khoản khấu hao chênh lệch của 1 năm = 1.760.000.000/10 = 176.000.000 (Vì khấu hao 10 năm nên chia cho 10)

Cuối năm khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN thì các bạn nhập số tiền này: 115.000.000 vào Chỉ tiêu [B4] – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

 
>> Tìm hiểu thêm về các phương pháp giúp doanh nghiệp kinh doanh ô tô – xe máy quản lý tài chính – kế toán của doanh nghiệp mình hiệu quả hơn.

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 2 Trung bình: 3]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không