Kiến thức Tài chính kế toán Hạch toán chuyên sâu tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành

Hạch toán chuyên sâu tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành

20562
Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt NamTÀI KHOẢN 343 – TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu và thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.

Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:

– Phát hành trái phiếu ngang giá (Giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;

– Phát hành trái phiếu có chiết khấu (Giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phá hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hội này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;

– Phát hành trái phiếu có phụ trội (Giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận.

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã ghi nhận.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. TK 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu.

2. TK 343 phải phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:

– Mệnh giá trái phiếu;

– Chiết khấu trái phiếu;

– Phụ trội trái phiếu.

Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.

3. Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:

– Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

– Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

– Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;

– Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng:

+ Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.

+ Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.

4. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa vào giá trị của tài sản dỡ dang.

5. Khi lập báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (Xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu).

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA TÀI KHOẢN 343 – TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH

Bên Nợ:

– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;

– Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;

– Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.

Bên Có:

– Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;

– Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;

– Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.

Số dư bên Có:

Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.

Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành, có 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 3431 – Mệnh giá trái phiếu

– Tài khoản 3432 – Chiết khấu trái phiếu

– Tài khoản 3433 – Phụ trội trái phiếu

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

I. Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá

1. Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu về bán trái phiếu)

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

2. Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang)

Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).

3. Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dỡ dang)

Có TK 335 – Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)

Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu (Tiền gốc)

Có các TK 111, 112,. . .

4. Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.

– Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền thực thu)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

– Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).

5. Chi phí phát hành trái phiếu:

– Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK các TK 111, 112,. . .

– Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu)

Có các TK 111, 112,. . .

Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 635, 241,627 (Phần phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ)

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu).

6. Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:

Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu

Có các TK 111, 112,. . .

II. Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu

1. Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu về bán trái phiếu)

Nợ TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

2. Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang)

Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ)

Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ).

3. Trường hợp trả lãi sau (Khi trái phiếu đáo hạn):

– Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dỡ dang)

Có TK 335 – Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)

Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ).

– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)

Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu

Có các TK 111, 112, . . .

4. Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng ghi nhận chi phí.

– Khi phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền thực thu)

Nợ TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số tiền lãi trái phiếu trả trước)

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

– Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dỡ dang)

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)

Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ)

5. Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:

Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu

Có các TK 111, 112,. . .

III. Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội

1. Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu về bán trái phiếu)

Có TK 3433 – Phụ trội trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

2. Trường hợp trả lãi định kỳ:

– Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dỡ dang)

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang)

Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).

– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:

Nợ TK 3433 – Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ dần phụ trội trái phiếu từng kỳ)

Có các TK 635, 241, 627.

3. Trường hợp trả lãi sau (Khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.

– Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:

Nợ các TK 635, 241, 627

Có TK 335 – Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:

Nợ TK 3433 – Phụ trội trái phiếu

Có các TK 635, 241, 627.

– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái phiếu, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)

Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu (Tiền gốc)

Có các TK 111, 112,. . .

4. Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.

– Khi phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền thực thu)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)

Có TK 3433 – Phụ trội trái phiếu

Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu.

– Định kỳ, phân bổ chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).

– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:

Nợ TK 3433 – Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)

Có TK 635, 241, 627.

Theo Nice Accounting

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không