Kiến thức Kế toán thuế Hạch toán chuyên sâu tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

Hạch toán chuyên sâu tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

45949

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh dùng để phản ánh giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn vào cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác mà doanh nghiệp nắm giữ với mục đích sinh lời trong ngắn hạn.

Bài viết dưới đây MISA SME sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên tắc kế toán, kết cấu, sơ đồ chữ T và cách hạch toán TK 121 theo Thông tư 200, giúp kế toán doanh nghiệp ghi nhận đúng giá trị đầu tư và xử lý nghiệp vụ hiệu quả.

1. Tài khoản 121 là gì?

Tài khoản 121- Chứng khoán kinh doanh là tài khoản dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời).

Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

  • Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
  • Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,…nắm giữ đến ngày đáo hạn .

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 121

Việc hạch toán Tài khoản 121 cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể theo quy định tại Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

  • Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm:

Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.

    • Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
    • Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
      • Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
      • Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  • Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư ngắn hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
  • Doanh nghiệp cần ghi nhận đầy đủ và kịp thời các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn trước khi đầu tư, kế toán phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư tương ứng. Nếu doanh nghiệp nhận thêm cổ phiếu miễn phí (do công ty phát hành từ nguồn thặng dư vốn, quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối), thì chỉ cần theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi nhận doanh thu tài chính hay tăng giá trị đầu tư.
    • Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, việc ghi nhận cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện theo quy định pháp luật riêng áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước.
  • Trong mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu tại thời điểm trao đổi:
    • Đối với cổ phiếu đã niêm yết: sử dụng giá đóng cửa trên sàn chứng khoán vào ngày trao đổi; nếu không có giao dịch, dùng giá đóng cửa của phiên gần nhất.
    • Đối với cổ phiếu giao dịch trên UPCOM: lấy giá đóng cửa trên UPCOM tại ngày trao đổi; nếu không có giao dịch, dùng giá của phiên gần nhất.
    • Với cổ phiếu chưa niêm yết và không giao dịch trên UPCOM: xác định theo giá thỏa thuận hợp đồng giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
  • Kế toán cần lập sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang sở hữu, đảm bảo minh bạch trong quản lý và báo cáo tài chính
  • Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng khoán kinh doanh được xác định theo một trong các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền.
    • Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh theo quy định của chuẩn mực kế toán”

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121- Chứng khoán kinh doanh

Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh có 3 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
  • Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.n.
  • Tài khoản 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.

4. Sơ đồ chữ T tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh theo Thông tư 200

5. Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 121 theo thông tư 200

1. Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua (Giá mua cộng (+) Chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng . . .), ghi:

Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 141 – Tạm ứng

Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

2. Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu:

a) Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu hoặc tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:

Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

b) Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

c) Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng tiền lãi thu được)

Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).

3. Định kỳ nhận cổ tức (nếu có), ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

Nợ TK 138 – Phải thu khác (Chưa thu được tiền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

4. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán:

a) Trường hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng giá thanh toán)

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

b) Trường hợp bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 hoặc 131 (Tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)

Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn).

c) Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 111, 112,. . .

5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112 hoặc 131

Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

6. Lưu ý khi hạch toán chứng khoán kinh doanh

Trong quá trình kế toán chứng khoán kinh doanh (TK 121), doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng để đảm bảo việc ghi nhận đúng thời điểm, đúng giá trị, và phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Dưới đây là những điểm cần đặc biệt lưu ý:

Ghi nhận đúng thời điểm mua chứng khoán

Việc xác định thời điểm phát sinh giao dịch mua cổ phiếu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh. Thời điểm ghi nhận là khi doanh nghiệp thực sự nắm quyền kiểm soát hoặc sở hữu hợp pháp chứng khoán, cụ thể khi:

  • Giao dịch đã được xác nhận thành công trên thị trường (khớp lệnh).
  • Việc thanh toán hoặc thỏa thuận chuyển nhượng hoàn tất.
  • Doanh nghiệp đã nhận giấy tờ sở hữu, hoặc cổ phiếu đã về tài khoản lưu ký.

Xác định đúng giá vốn khi bán chứng khoán

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp xác định giá vốn phù hợp khi bán chứng khoán để tính toán chính xác lãi/lỗ đầu tư, phổ biến gồm:

  • Bình quân gia quyền – Phương pháp phổ biến nhất.
  • Nhập trước, xuất trước (FIFO) – Phù hợp với chứng khoán có chu kỳ ngắn.
  • Giá đích danh – Dùng trong trường hợp đặc biệt.

Đánh giá lại giá trị chứng khoán cuối kỳ

Cuối kỳ, nếu giá trị thị trường thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp cần:

  • Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh → Ghi vào TK 413 nếu lỗ.
  • Nếu giá tăng nhưng chưa bán thì không ghi nhận lãi vào thu nhập, mà chỉ theo dõi trong thuyết minh báo cáo tài chính.

Việc không đánh giá lại đúng giá trị thị trường sẽ khiến báo cáo tài chính không phản ánh chính xác tài sản, làm sai lệch các chỉ tiêu lợi nhuận và hiệu quả đầu tư.

Xác định đầy đủ giá trị ghi sổ ban đầu của chứng khoán

Giá trị ghi sổ ban đầu không chỉ bao gồm giá mua, mà còn cộng thêm các chi phí trực tiếp liên quan đến giao dịch, như:

  • Phí môi giới, phí giao dịch trên sàn
  • Thuế chuyển nhượng
  • Chi phí thông tin, tư vấn có liên quan

Tất cả các khoản này phải được tính vào nguyên giá để xác định đúng giá vốn. Những chi phí không liên quan trực tiếp (ví dụ lãi vay, chi phí quản lý…) sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính (TK 635).

Kết luận 

Việc hạch toán tài khoản 121 chính xác không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả hoạt động đầu tư ngắn hạn mà còn đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính. Kế toán doanh nghiệp cần tuân thủ đúng nguyên tắc ghi nhận giá gốc, trích lập dự phòng khi cần thiết và theo dõi chi tiết từng mã chứng khoán.

Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), việc quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng phần mềm kế toán chuyên biệt như phần mềm kế toán SME, giúp:

  • Theo dõi chi tiết từng mã chứng khoán
  • Hạch toán nhanh chóng các nghiệp vụ mua bán, phân bổ chi phí và đánh giá chênh lệch giá
  • Tự động lập báo cáo tài chính liên quan đến chứng khoán kinh doanh


Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không