Kiến thức Tài chính kế toán Trường hợp nào được khấu trừ, hoàn thuế GTGT?

Trường hợp nào được khấu trừ, hoàn thuế GTGT?

3100
Trong thời gian qua Bộ Tài chính đã nhận được phản ánh vướng mắc của một số Cục Thuế, doanh nghiệp về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp một cá nhân vừa làm giám đốc của Công ty cổ phần vừa làm giám đốc của doanh nghiệp (công ty) khác. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính vừa mới ban hành Công văn số 13238/BTC-TCT về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Phần mềm kế toán MISA SME – 27 năm số 1 Việt NamCăn cứ Khoản 2 Điều 116 Chương IV (Công ty cổ phần) Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy định: “2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác”;

Căn cứ Khoản 4 Điều 15 (hướng dẫn bổ sung về giám đốc (Tổng giám đốc) và Thành viên Hội đồng quản trị) Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Luật Doanh nghiệp: “4. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) của một công ty có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty khác, trừ trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty khác theo Khoản 2 Điều 116 của Luật Doanh nghiệp”;

Căn cứ Điểm 1.2 (c9) Mục III Phần B; Điểm 8 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng­­­­;

Căn cứ Điểm 2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ công văn số 6347/BKHĐT-TCTT ngày 21/9/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp vi phạm Luật Doanh nghiệp;

Trường hợp trong cùng một thời gian mà một cá nhân vừa làm giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) của Công ty cổ phần, vừa làm giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) của doanh nghiệp (công ty) khác là vi phạm qui định của Khoản 2 Điều 116 của Luật doanh nghiệp và Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều Luật Doanh nghiệp và bị xử phạt hành chính theo Luật Doanh nghiệp.

Trong trường hợp này, theo quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau khi khắc phục lỗi vi phạm doanh nghiệp vẫn được tiếp tục hoạt động mà chưa đến mức bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, nếu các tài liệu trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của công ty cổ phần vẫn đáp ứng đủ các điều kiện về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định thì công ty cổ phần vẫn được kê khai khấu trừ, hoàn thuế đầu vào tương ứng.

Trường hợp vi phạm qui định của Khoản 2 Điều 116 của Luật doanh nghiệp, Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ nêu trên, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và làm thủ tục giải thể doanh nghiệp thì các tài liệu trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty cổ phần không đảm bảo tính hợp pháp để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

(Theo www.mof.gov.vn)

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Bài viết này hữu ích chứ?
Không