Trước những thiệt hại nặng nề do bão số 10, bão số 11 và mưa lũ gây ra trong tháng 9–10/2025, Cục Thuế TP Hà Nội đã ban hành Công văn số 4328/CT-CS ngày 10/10/2025, hướng dẫn cụ thể các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Đây là bước hỗ trợ kịp thời nhằm giúp người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh.
Nội dung chính của công văn như sau:
1. Quy định về miễn, giảm, gia hạn thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức bị ảnh hưởng do thiên tai
1.1. Gia hạn nộp thuế
Căn cứ khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thiên tai được xác định là trường hợp bất khả kháng, và là căn cứ để người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế.
Đối tượng được xem xét gia hạn bao gồm:
- Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phải ngừng hoạt động do đi dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
- Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường họp quy đinh tại điệm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
1.2. Miễn tiền chậm nộp
Theo khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng được miễn tiền chậm nộp đối với các khoản thuế phát sinh.
Thủ tục thực hiện miễn tiền chậm nộp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
1.3. Miễn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ theo quy định Tại khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hai trong trường hợp bát khả kháng theo quy định thì được miễn tiên phạt. Tông số tiền miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
Các quy định về miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuế và hóa đơn, cũng như trình tự và thẩm quyền thực hiện, được quy định cụ thể tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 43 Luật Quản lý thuế.
2. Chính sách hỗ trợ về thuế TNDN theo Công văn 4328/CT-CS cho doanh nghiệp bị tổn thất do bão
2.1. Các khoản chi được tính vào chi phí được trừ
2.1. 1. Phần giá trị tổn thất không được bồi thường
Theo Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đổi với các khoản chỉ sau nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN:
“Phần giá trị tôn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường (điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN). Phần giả trị tôn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời theo quy định tại Điểm b7 khoản 1 Điều 9 Luật thuế GTGT số 67/2025/QH15 quy định như sau:
“ Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường “
2.1.2 Khoản tài trợ để khắc phục hậu quả thiên tai
Căn cứ Điểm n Khoản 2 Điều 9 Luật TNDN 2013 quy định như sau:
“Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…..
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn”
Đồng thời căn cứ điểm b5 khaorn 1 Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chỉ sau:
Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa, khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật
2.1.3. Khoản chi có tính chất phúc lợi chiu trực tiếp cho người lao động
Căn cứ theo điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp
Theo đó, Khoản chỉ có tính chất phúc lợi chỉ trực tiếp cho người lao động như: chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau). Tổng số chỉ có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tỉnh thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (1) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuê được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (3) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiên lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đổ đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chỉ trong năm quyết toán thuế).
2.2. Hồ sơ cần thiết để được tính chi phí hợp lý
Theo quy định tại Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định như sau:
- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
- Biên bản xác nhận khoản tài trợ, có chữ ký của:
- Đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
- Đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan/tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ.
(Theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
- Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền)..
- Biên bản xác nhận khoản tài trợ, có chữ ký của:
- Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ gồm:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. Biên bản phải xác định rõ:
- Giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất.
- Nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất.
- Chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi (nếu có).
- Bảng kê xuất – nhập – tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận, chữ ký của đại diện hợp pháp doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. Biên bản phải xác định rõ:
==> Như vậy, theo Công văn 4328/CT-CS Cục thuế hướng dẫn Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giá trị tổn thất không được bồi thường, các khoản tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai và khoản chi phúc lợi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng, trong giới hạn tối đa bằng 01 tháng lương bình quân của doanh nghiệp.
3. Về khấu trừ thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bị thiệt hại do thiên tai được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không được bồi thường của HHDV chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các TH tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế
Đối với Hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ cho công tác cứu trợ, khắc phục hậu quả bão lũ được xác định là không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
4. Miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho Hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng do gặp thiên tai
4.1. Về giảm thuế
Tại Công văn, Cục Thuế có hướng dẫn hộ và cá nhân kinh doanh bị thiệt hại do bão, lũ được giảm các loại thuế gồm thuế thu nhập cá nhân, tiêu thụ đặc biệt và thuế tài nguyên theo nguyên tắc:
- Thuế thu nhập cá nhân được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt được giảm được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
- Thuế tài nguyên được giảm tương ứng số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Hồ sơ, thủ tục miễn, giảm, gia hạn thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
4.2. Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Theo Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định số 82/2025/NĐ-CP:
- Hộ kinh doanh bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do thiên tại (lũ lụt) được gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
- Hồ sơ gia hạn nộp thuế thực hiện theo điểm a, khoản 2 Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
- Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có)
Tải xuống đầy đủ Công văn 4328/CT-CS tại đây
Kết luận
Công văn 4328/CT-CS thể hiện rõ quan điểm hỗ trợ kịp thời của cơ quan thuế đối với người nộp thuế bị ảnh hưởng do thiên tai. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần chủ động rà soát thiệt hại, hoàn thiện hồ sơ và làm việc với cơ quan thuế để được hưởng các ưu đãi theo quy định.
Đây là giải pháp thiết thực giúp người nộp thuế giảm áp lực tài chính, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn khó khăn do thiên tai gây ra.